Thứ 3, 19/11/2024, 20:18[GMT+7]

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX

Thứ 6, 16/10/2015 | 09:58:04
9,477 lượt xem
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX họp từ ngày 22/9/2015 đến ngày 25/9/2015 tại Thành phố Thái Bình đã thành công tốt đẹp. Đại hội đã thông qua Nghị quyết với 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu; 5 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm; 3 đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế tỉnh sẽ thực hiện trong những năm tới. Dưới đây là toàn văn Nghị quyết:

Toàn cảnh Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX.

NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH

LẦN THỨ XIX

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX họp từ ngày 22-9-2015 đến ngày 25-9-2015 tại Thành phố Thái Bình.

QUYẾT NGHỊ

I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2010 - 2015; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, trọng tâm, đột phá 5 năm 2015 - 2020 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội.

Phần thứ nhất: Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XVIII

Đại hội khẳng định:

Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức; song Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành quả quan trọng và tương đối toàn diện. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức 20/27 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII. Nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng; kết cấu hạ tầng được tăng cường. Văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có nhiều đổi mới; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả, quản lý, điều hành của chính quyền, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được nâng lên.

Nguyên nhân đạt được những thành quả 5 năm qua là do: phát huy thành quả của những năm trước, sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, các ban, bộ, ngành Trung ương; các cấp ủy đảng, chính quyền đã quán triệt và thực hiện nhất quán phương châm "phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt". Các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân đã có nhiều nỗ lực, sáng tạo, triển khai thực hiện đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng và triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp đồng bộ, phù hợp với thực tiễn để huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư vào tỉnh, đồng thời tập trung tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hoá, xã hội đi đôi với phát triển kinh tế; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc và bảo đảm an sinh xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Tuy nhiên, còn 7/27 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII chưa đạt. Tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp; hàm lượng tri thức, khoa học - công nghệ và lao động có kỹ năng chưa nhiều. Sức cạnh tranh của nền kinh tế, của từng ngành hàng, sản phẩm còn hạn chế. Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, hiệu quả chưa cao, thiếu tính bền vững. Xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương vẫn nặng về xây dựng kết cấu hạ tầng. Phần lớn cơ sở công nghiệp hiện có quy mô nhỏ; các ngành dịch vụ chất lượng cao chậm phát triển. Kinh tế biển phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ đô thị hoá chậm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số nơi chậm được giải quyết. Chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế; quản lý giáo dục còn một số yếu kém, khuyết điểm chậm được khắc phục; đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Khoa học, công nghệ chưa thực sự gắn kết và trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động văn hóa cộng đồng còn yếu, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa chưa đồng đều. Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa ở một số nơi còn thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Tình trạng quá tải trong khám, chữa bệnh vẫn còn xảy ra tại một số bệnh viện tuyến tỉnh. Tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo có xu hướng tăng. Việc làm và đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu, năng lực canh tranh còn yếu, môi trường đầu tư kinh doanh chưa hấp dẫn. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân ở một số địa phương, đơn vị còn nhiều hạn chế. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chưa đồng đều, chưa đi vào chiều sâu, một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức. Hiệu quả công tác tư tưởng, tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị chưa cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn bất cập. Chất lượng, hiệu quả một số cuộc kiểm tra, giám sát còn thấp. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt mục tiêu, yêu cầu. Một số nơi chậm phát hiện, kiểm tra, xử lý khuyết điểm, sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên. Công tác dân vận còn thiếu chiều sâu, hiệu quả mô hình “Dân vận khéo” còn hạn chế. Vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi chưa rõ nét.

Những hạn chế, khuyết điểm trên có nguyên nhân khách quan: do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, chịu những tác động bất lợi của kinh tế thế giới, khu vực và trong nước, của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu phức tạp; diện tích canh tác bình quân đầu người thấp; hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển; ngân sách hạn hẹp, thiếu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác phải dành nhiều nguồn lực để đầu tư phòng, chống thiên tai và khắc phục hậu quả do cơn bão số 8 năm 2012 gây ra. Song trực tiếp và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan do một số tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đúng tầm về yêu cầu, nhiệm vụ nên việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương và chính sách của cấp trên chưa kịp thời, chưa đề ra các giải pháp đồng bộ, khả thi; chưa chủ động, sáng tạo, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn chậm đổi mới, nhất là đổi mới tư duy về kinh tế. Một số ngành cấp tỉnh, cấp huyện chưa làm tốt việc hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra đối với cơ sở. Một số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa chủ động nắm và dự báo tình hình; chưa tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn đề phức tạp, bức xúc. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa coi trọng công tác chính trị, tư tưởng; thực hiện tự phê bình và phê bình chưa nghiêm túc, còn nể nang, né tránh; có nơi thiếu tinh thần trách nhiệm, còn buông lỏng quản lý cán bộ, đảng viên. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm, hạn chế về trình độ, năng lực và chưa sâu sát cơ sở. Ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa nghiêm.

Từ thực tiễn 5 năm qua, rút ra những bài học kinh nghiệm:

 1- Phải thường xuyên quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực đổi mới, giữ vững đoàn kết thống nhất, phát huy và đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị; quyết tâm chính trị cao, năng động, sáng tạo, kịp thời, quyết liệt, sâu sát trong việc đề ra chủ trương, chính sách và chỉ đạo, điều hành.

2- Phải chú trọng tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh của nhân dân trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; bảo đảm thực sự dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân trong huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, nhất là những vấn đề liên quan đến sự tham gia đóng góp của nhân dân.  

3- Coi trọng xây dựng cơ chế, chính sách trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với thực tiễn, tính khả thi cao, được sự hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện của nhân dân và doanh nghiệp nhằm huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.

4- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời phát hiện, uốn nắn, khắc phục những lệch lạc, yếu kém trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm những mâu thuẫn phát sinh ngay từ cơ sở. Thường xuyên quan tâm giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội.

5- Phải chăm lo xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ; phân công nhiệm vụ bảo đảm đúng người, đúng việc đi đôi với thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Phần thứ hai: Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 5 năm 2015 - 2020

Đại hội nhất trí:

A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I- Mục tiêu tổng quát

Phát huy những thành quả và kinh nghiệm của 30 năm đổi mới, tăng cường đoàn kết thống nhất, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; huy động mọi nguồn lực, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đẩy mạnh phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để xây dựng tỉnh Thái Bình sớm có nền nông nghiệp, công nghiệp theo hướng hiện đại.

II- Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đạt được 5 năm tới:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) tăng bình quân 8,6% trở lên/năm.

- Giá trị sản xuất tăng bình quân trên 10%/năm, trong đó: sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng 13,8% trở lên/năm (công nghiệp tăng 13,5%/năm; xây dựng tăng 14,9%/năm); dịch vụ tăng 8,9% trở lên/năm. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2016 - 2020) đạt 166.500 tỷ đồng, gấp hơn 1,5 lần giai đoạn 2011 - 2015.

- Dân số trung bình năm 1.796.000 người; mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,1‰/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 33 nghìn lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020) giảm 1% trở lên/năm.

Đến năm 2020: 

 

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 25%, công nghiệp, xây dựng 40%, dịch vụ 35%; Cơ cấu lao động tương ứng đạt: 29%-45%-26%; GRDP bình quân đầu người khoảng 2.300 - 2.500 USD; Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2.000 triệu USD. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng trở lên, trong đó thu nội địa đạt trên 4.000 tỷ đồng (không tính thu tiền sử dụng đất).

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 92,8%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70%, trong đó qua đào tạo nghề 56,5%.

- 90% trở lên số gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa"; 80% trở lên cơ quan, đơn vị, 70% trở lên thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa; 75% trở lên xã đạt danh hiệu "xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", phường, thị trấn đạt "chuẩn văn minh đô thị".

- Có 37 giường bệnh/vạn dân (trong đó, 5 giường bệnh ngoài công lập); Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 12%; 95% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- 100% xã, phường, thị trấn được cấp nước sạch, phấn đấu 100% dân cư sử dụng nước sạch; 100% cơ sở sản xuất mới, 90% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn ở đô thị, 90% chất thải rắn ở nông thôn được thu gom và xử lý.

- 75% trở lên số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; các xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên.

- 90% trở lên tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

B- NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I- ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1- Cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững.

Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh cơ giới hoá, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng liên kết sản xuất giữa nhà nông và doanh nghiệp. Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện tích tụ, tập trung ruộng đất để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn. Khuyến khích phát triển mạnh hình thức sản xuất nông nghiệp theo mô hình trang trại. Từng bước xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm sạch. Đổi mới phương thức quản lý gắn với cơ chế, chính sách phù hợp trong việc đầu tư trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển. Đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp xây dựng nông thôn mới; thực hiện nhất quán và triệt để phát huy vai trò chủ thể của người dân nông thôn theo nguyên tắc dân chủ và tự nguyện quyết định kế hoạch, huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện và giám sát xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở từng thôn, làng, khu dân cư. Quan tâm đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn.

Phát triển công nghiệp theo hướng cơ cấu lại các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường. Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, chế biến nông, thuỷ sản và công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở địa bàn và quy mô phù hợp. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Xây dựng, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu, cụm công nghiệp. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư về xây dựng, công nghệ, sử dụng đất và bảo vệ môi trường. Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, nghề và làng nghề.

Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; phát triển thương mại nội địa và xuất, nhập khẩu, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - phân phối. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ ở đô thị và nông thôn, ưu tiên chợ đầu mối; khuyến khích phát triển các cơ sở kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất. Khuyến khích phát triển các dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Hiện đại hoá và mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch vụ như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Khai thác tiềm năng du lịch về sinh thái biển và di tích lịch sử, văn hoá. Phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn hoá, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm.

2- Phát triển kinh tế khu vực ven biển thành trọng điểm kinh tế, khai thác mạnh tiềm năng kinh tế biển.

Trọng điểm kinh tế khu vực ven biển bao gồm: các khu, cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ và đô thị; nuôi trồng và đánh bắt hải sản; đóng tàu, vận tải biển, kinh doanh và dịch vụ cảng biển. Phát triển kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế và bảo vệ chủ quyền biên giới vùng biển.

Thực hiện quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ, cảng biển, đô thị thuộc địa bàn huyện Tiền Hải và Thái Thuỵ trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng về đất đai, bãi triều, mặt nước, than, khí mỏ trên địa bàn tỉnh và gần sân bay, cảng nước sâu Hải Phòng. Đẩy mạnh công tác phối hợp thực hiện hoàn thành các dự án nhiệt điện, hoá chất, khai thác thử nghiệm than. Tập trung thu hút các ngành công nghiệp sử dụng khí mỏ có giá trị gia tăng cao. Phát triển nuôi trồng hải sản tạo ra một số sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển mạnh đánh bắt hải sản xa bờ. Phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, vận tải biển, kinh doanh dịch vụ cảng biển. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển một cách bền vững.

3- Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.  Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Phát triển nguồn thu ngân sách nội địa và tranh thủ các nguồn vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu, tín dụng, ODA,... để tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm theo hướng cơ cấu lại đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, trong đó quan tâm lựa chọn hợp lý hình thức đối tác công tư (PPP), tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế. Tập trung ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm như: hạ tầng giao thông kết nối giữa các trục giao thông đầu mối trong tỉnh và kết nối với các trung tâm kinh tế vùng của quốc gia; hạ tầng thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, phòng chống lụt, bão và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đáp ứng cho sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện và an toàn cho sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng đô thị và nước sạch phục vụ đời sống nhân dân.

4- Phát triển đô thị: Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển  đô thị cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Quy hoạch bổ sung một số đô thị ở các vùng, chú trọng phát triển các đô thị ở vùng xa trung tâm và ven biển. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường; xây dựng Thành phố Thái Bình đạt chuẩn đô thị loại I và một số đô thị loại IV, loại III.

5- Phát triển các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp.

Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp để trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn nhà nước ở những đơn vị, lĩnh vực mà nhà nước không cần nắm giữ và có các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công theo hướng nâng cao chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính; xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực dịch vụ công.

Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường; tạo điều kiện về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ thị trường; phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế hộ. Thúc đẩy việc hình thành và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, nông thôn như: doanh nghiệp; tổ hợp tác; hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.

6- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tích cực và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác vận động và xúc tiến đầu tư. Tập trung thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong việc cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính về đầu tư; khẩn trương cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện, an ninh và an toàn, thân thiện đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp; cải thiện điều kiện tiếp cận về đất đai và nhân lực; tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình đầu tư và sản xuất, kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.

II- TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá, quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai, khí mỏ, than, tài nguyên nước và tài nguyên biển. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp. Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước; tăng cường bảo vệ cả nguồn nước bề mặt và nước ngầm. Hoàn thành việc xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn. Tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản gần bờ; đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản.

Quán triệt nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án đầu tư. Tăng cường phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Hạn chế tiến tới khắc phục căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, trang trại chăn nuôi, không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh xử lý rác, nước thải ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp và nông thôn.

Xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Nâng cao năng lực thông tin, nắm tình hình, dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. 

III- PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phấn đấu tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Tích cực đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, hình thức, phương pháp thi và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện phổ cập trung học phổ thông cho thanh niên. Xây dựng đội ngũ giáo viên bảo đảm về cơ cấu và chất lượng. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường học theo chuẩn quốc gia. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo nhân lực chất lượng cao và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sau đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, đào tạo; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và bảo vệ môi trường. Khuyến khích hợp tác, liên kết nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ với sản xuất; nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong tăng trưởng kinh tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách thu hút, sử dụng, khuyến khích nhân lực khoa học, công nghệ.

IV- PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, XÃ HỘI

1- Phát triển văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao và xây dựng con người

 Nhận thức đầy đủ và thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng về xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống lành mạnh trong hệ thống chính trị, trong mỗi địa phương, trong từng thôn, làng, khu phố, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp và mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống. Xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó tạo sự chuyển biến tích cực và sâu rộng trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Chú trọng xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế; nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn học, nghệ thuật; chú trọng nâng cao tính tư tưởng, nhân văn, khoa học và đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân trong hoạt động báo chí và văn học, nghệ thuật. Duy trì và phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao; phát huy các môn thể thao truyền thống thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể thao; tích cực huy động mọi nguồn lực để bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát triển các thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho thể dục, thể thao.

Xây dựng con người phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật. Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.

2- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc

Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác y tế dự phòng theo phương châm tích cực, đủ khả năng dự báo, kiểm soát, chủ động phòng, chống dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh y học dân tộc, khuyến khích sản xuất và chữa bệnh bằng thuốc nam. Củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế, mạng lưới y tế cơ sở; phát triển nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Phát triển và nâng cao năng lực của hệ thống khám, chữa bệnh tuyến huyện và tuyến tỉnh, giảm nhanh tình trạng quá tải của bệnh viện tuyến tỉnh. Chú trọng phát triển kỹ thuật chuyên sâu, tạo điều kiện để người dân được hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Tiếp tục phấn đấu tăng quy mô giường bệnh; tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các bệnh viện; đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích đầu tư các bệnh viện ngoài công lập, các hình thức liên doanh, liên kết cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế bảo đảm cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; tăng cường số lượng bác sĩ, dược sĩ đại học, cán bộ y tế dự phòng, bác sĩ cho các trạm y tế xã. Nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ y tế, đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính bảo đảm thuận lợi, tính minh bạch và công bằng cho mọi người trong khám, chữa bệnh.

Coi trọng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc. Thực hiện tốt chiến lược dân số, gia đình, chương trình hành động vì trẻ em...; chú trọng nâng cao chất lượng dân số, chỉ số phát triển con người, bảo đảm mức sinh thay thế, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh; thực hiện tốt bảo đảm quyền trẻ em.

3- Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội

Quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng về phát triển xã hội bền vững và quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Chú trọng giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những bức xúc, mâu thuẫn xã hội ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Huy động mọi nguồn lực xã hội để thực hiện tốt chính sách chăm sóc người có công, bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên. Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động trên cơ sở tạo cơ hội để mọi người có việc làm và cải thiện thu nhập. Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, đồng thời xây dựng quan hệ lao động hài hoà, bảo đảm an toàn lao động và chấp hành nghiêm pháp luật, các chế độ, chính sách đối với người lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất khẩu lao động.

Bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công, người nghèo; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân, sinh viên. Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững. Phát triển đa dạng các hình thức hoạt động từ thiện, nhân đạo và phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

V- TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH

Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả chủ trương, giải pháp của Đảng, Nhà nước về tăng cường quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững môi trường hòa bình; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới vùng biển.

Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm. Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội. Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và tuyến phòng thủ ven biển vững chắc.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông ở từng cơ sở và trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng "thế trận lòng dân", tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.

Thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh toàn diện. Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương; tăng cường phối hợp lực lượng quân sự, công an, biên phòng trong nắm và quản lý tình hình, tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ hoặc xảy ra "điểm nóng" về an ninh, trật tự. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an xã, lực lượng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở vững mạnh.

  • Từ khóa