Thứ 5, 14/11/2024, 23:32[GMT+7]

Quyết định về việc phê duyệt Đề án Phát triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020

Thứ 2, 13/01/2014 | 08:33:38
1,006 lượt xem
Ngày 09 tháng 01 năm 2014, UBND tỉnh ra Quyết định số 71/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Phát triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020.

Ảnh minh họa

Toàn văn như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 471/TTr - SNN&PTNT ngày 30/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Năm 2015:
+ Số lượng lồng nuôi: 300 lồng;
+ Sản lượng: 842 tấn (tương ứng với 210 ha nuôi trong nội đồng);
+ Giá trị sản lượng: 23.419 triệu đồng (giá cố định năm 2010);
+ Giải quyết lao động: 300 người;
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng giai đoạn 2013 - 2015 bình quân đạt 48,83%/năm.

2. Năm 2020:
+ Số lượng lồng nuôi là: 3.000 lồng;
+ Sản lượng: 9.072 tấn (tương ứng với 2.268 ha nuôi trong nội đồng);
+ Giá trị sản lượng: 252.202 triệu đồng (giá cố định năm 2010);
+ Giải quyết lao động: 3.000 người;
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng giai đoạn 2015 - 2020 bình quân đạt 60,86%/năm.

II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TRÊN SÔNG
1. Giải pháp thông tin tuyên truyền
- Nội dung thông tin:
+ Công khai quy hoạch;
+ Công khai chủ trương chính sách;
+ Các quy định về nuôi cá lồng.
- Hình thức: Phương tiện thông tin đại chúng, tập huấn, tờ rơi...
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức họp bàn với nhân dân trước khi thực hiện cho thuê đất mặt nước khu vực sông phát triển nuôi cá lồng.

2. Giải pháp quy hoạch phát triển nuôi cá lồng
Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể phát triển nuôi cá lồng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ đầu tư), mỗi khu vực nuôi phải đảm bảo yêu cầu các thông số kỹ thuật và không chồng chéo với các quy hoạch của các lĩnh vực khác và các cơ chế chính sách được lồng ghép trong quy hoạch.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết cho từng khu vực.

3. Giải pháp về đầu tư vốn và cơ chế chính sách hỗ trợ
Tổng nguồn vốn đầu tư đến năm 2015 ước khoảng 43,62 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn tự đầu tư của dân là chủ yếu, chiếm khoảng 89,79%. Nguồn vốn này để đầu tư làm lồng (lắp, hàn, hạ lồng), mua con giống, thức ăn, điện, thuốc phòng trị bệnh, vôi, nhà bảo vệ trên lồng;
-  Ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm khoảng 10,21% trong tổng vốn đầu tư, phục vụ cho công tác quy hoạch, lắp đặt hệ thống phao tiêu, biển báo; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, tập huấn kỹ thuật, thăm quan học tập mô hình tổ chức quản lý sản xuất ngoài tỉnh, xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sản xuất giống; hỗ trợ thay thế đàn cá bố mẹ nước ngọt; hỗ trợ lãi xuất tiền vay đầu tư 2 năm đầu tiên để thúc đẩy phát triển phong trào nuôi cá lồng trên sông.

4. Giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ
Sau khi có quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án sản xuất trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và triển khai thực hiện.

4.1. Tổ chức sản xuất
Hộ gia đình, nhóm hộ gia đình và doanh nghiệp là đơn vị tổ chức sản xuất nuôi cá lồng; chủ động tổ chức sản xuất và tự liên kết với nhau hình thành tổ hợp tác để phối hợp cùng nhau trong mua giống, tiếp thu kỹ thuật nuôi, hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ sản xuất để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, đến khi nhu cầu hợp tác cao hơn thì thành lập Hợp tác xã sản xuất cá lồng.
Phương án cho thuê mặt nước trên sông
Đối với diện tích mới quy hoạch, thực hiện theo hình thức đấu giá cho thuê, ưu tiên cho hộ dân địa phương giáp ranh với khu vực quy hoạch có vốn, có nhân lực và có điều kiện thu hút các thành phần kinh tế đầu tư nguồn vốn phát triển nuôi cá lồng.
Đối với các lồng đang nuôi đã giao cho hộ dân, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các xã tiến hành rà soát lại khu vực thực tế đang nuôi; xét thấy phù hợp với quy hoạch thì giữ ổn định theo hợp đồng đã ký, khi hết thời hạn hợp đồng thì cho đấu thầu lại theo hợp đồng 05 năm và hạn mức quy định mới; nếu lồng không phù hợp với quy hoạch thì sau khi hết hạn hợp đồng phải thanh lý.
Thẩm quyền đấu giá và cho thuê: Theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; được sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân các xã giáp ranh tổ chức đấu giá cho thuê theo quy định hiện hành.
Thời hạn cho thuê: Là 05 năm; hết thời hạn, tiến hành đấu giá lại với các hộ, các tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã quy định.
Định mức giá cho thuê: Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan chức năng tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Người sản xuất tìm thị trường trước khi tổ chức sản xuất.
Nhà nước hỗ trợ thông tin thị trường, hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định.
Khuyến cáo các doanh nghiệp đầu tư bao tiêu sản phẩm nuôi trong tỉnh, tạo thị trường tiêu thụ ổn định cho các hộ nuôi.

  • Từ khóa

Tin cùng chuyên mục

Xem tin theo ngày