Thứ 6, 15/11/2024, 15:43[GMT+7]

Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thứ 5, 07/04/2011 | 16:30:21
3,295 lượt xem
Ngày 23/3/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

 

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

 

1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích làm muối. Trong đó, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

 

2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo. Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn nghèo tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ chuẩn nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

 

Cũng theo Nghị định này, Chính phủ quyết định miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho 4 đối tượng sau:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

 

Hộ gia đình, cá nhân nông dân là những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân là xã viên HTX sản xuất nông nghiệp đã nhận giao khoán ổn định của HTX, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

 

3. Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

 

4. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập HTX sản xuất nông nghiệp theo quy định của  Luật Hợp tác xã

 

Các đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:

 

1. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

 

2. Đối với diện tích đất nông nghiệp Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

 

3. Đối  với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác (gọi tắt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị) đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

 

Riêng trường hợp đối tượng là các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho các tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì sẽ thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. Trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

 

Hạng đất tính thuế; thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

 

1. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2020 trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010.

 

2. Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020./.

 

                                                                                                         Ngọc Hiển

(Sở tư pháp Thái Bình)

 

 

  • Từ khóa

Tin cùng chuyên mục

Xem tin theo ngày