Thứ 7, 16/11/2024, 00:42[GMT+7]

19 nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ năm HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021

Chủ nhật, 07/01/2018 | 16:08:04
514 lượt xem

Các đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết kỳ họp.

NGHỊ QUYẾT VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 tỉnh Thái Bình; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh Thái Bình, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,5% trở lên so với năm 2017. Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,1%; dịch vụ tăng 8% trở lên so với năm 2017.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 11%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5% so với năm 2017. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.858,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.391,5 tỷ đồng.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 10% trở lên so với số xã được công nhận đạt chuẩn năm 2017 và 100% số xã đến kỳ công nhận lại đạt chuẩn theo tiêu chí mới.

- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, trong đó đào tạo nghề đạt 50%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2017. Tỷ lệ trường học  đạt chuẩn quốc gia đạt 83%; có 87,5% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 33 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó 80% dân số trở lên sử dụng nước sạch sinh hoạt); tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch sinh hoạt đạt 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 87%.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ngay từ cuối năm 2017 theo các Đề án đã được phê duyệt, bảo đảm thời vụ và cơ cấu giống; trước mắt thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất đã ban hành, bảo đảm sản xuất thắng lợi vụ đông, vụ xuân nhằm bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trong năm 2017; phấn đấu diện tích cây màu vụ xuân trên 13.800ha, cây vụ đông đạt trên 36.000ha; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13 tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân tích cực thực hiện tập trung, tích tụ ruộng đất, gắn với triển khai thực hiện Đề án Thí điểm tích tụ đất đai, phục vụ thu hút đầu tư sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho chăn nuôi lợn, tái đàn gia súc, gia cầm và tái cơ cấu giống vật nuôi, phù hợp với yêu cầu thị trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững; đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Chủ động các biện pháp phòng, chống, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy hải sản nuôi trồng.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực chất, không chạy theo thành tích, gắn với thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa phương. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã được công nhận đạt chuẩn; đồng thời, chú trọng việc duy tu, quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng và xử lý dứt điểm nợ công trong xây dựng cơ bản. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; trong đó, vừa chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, đồng thời quan tâm tổ chức lại, đổi mới phương thức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ xi măng cho các công trình nhóm 1 của các xã chưa về đích và hỗ trợ bằng tiền cho các xã đăng ký về đích theo quy định đến hết năm 2020. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới theo quy định. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định chính xác nợ công và phương án xử lý ở mỗi cấp (nhất là cấp xã) ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2017 để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ở các địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân đấu nối, sử dụng nước sạch, phấn đấu bình quân toàn tỉnh đạt 80% trở lên; quản lý chặt chẽ chất lượng nước sạch, đảm bảo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc 6 nội dung công khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để nhân dân biết, giám sát, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của người dân.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; phải xác định đây là yếu tố quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương và các quy hoạch phát triển ngành đã phê duyệt. Duy trì thực hiện tốt cơ chế đối thoại với doanh nghiệp (theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hàng hóa, vật tư thiết yếu, chiến lược, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.

- Tập trung chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch chung khu kinh tế Thái Bình, trình Chính phủ phê duyệt; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 36/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập khu kinh tế; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020; hoàn thành quy hoạch phân khu và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp mới (khu công nghiệp Thụy Trường, khu công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ...). Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng bảo đảm đúng, đủ về trình tự và thủ tục theo quy định; đặc biệt chú trọng tập trung xử lý nợ công và nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Chính phủ và của tỉnh; triển khai thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản bằng nguồn quỹ xi măng xây dựng nông thôn mới tạm thời chưa sử dụng (sau khi đã cân đối kế hoạch phân bổ cho các địa phương đăng ký đề nghị hỗ trợ đến hết năm 2018) theo đúng Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 17. Thực hiện quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, đã có chủ trương đầu tư.

- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước (nhất là thu thuế, phí, lệ phí) ngay từ đầu năm 2018, phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao; tổ chức khai thác tốt các nguồn thu; động viên, khuyến khích và giám sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kê khai, nộp thuế tại tỉnh; chú trọng khai thác các nguồn thu còn tiềm năng (như: thuế tài nguyên, thuế xây dựng cơ bản các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tiền thuê đất...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hoàn thuế; cương quyết áp dụng các biện pháp xử lý và cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chây ỳ nộp thuế. Thực hiện điều hành ngân sách trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, bảo đảm tiết kiệm chi tiêu dùng thường xuyên, tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; chỉ đạo sâu sát, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để tăng cường thu hút đầu tư phát triển...

b) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông; tiếp tục thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực này. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng, thường xuyên thực hiện công tác bảo trợ xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.

c) Triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên. Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống lụt bão năm 2018 theo phương châm “Bốn tại chỗ”.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án cải cách hành chính; tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không còn phù hợp và rút ngắn thời gian giải quyết mỗi thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với việc kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới và việc kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan.

e) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động, đột xuất, bất ngờ. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.

NGHỊ QUYẾT PHÊ CHUẨN TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 114/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016; Báo cáo thẩm tra số 46/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

Điều 1. Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình năm 2016 như sau:
1. Tổng thu ngân sách địa phương: 21.616.292.272.773 đồng.
Trong đó thu ngân sách cấp tỉnh: 11.823.554.424.592 đồng.

2. Tổng chi ngân sách địa phương: 21.499.818.310.549 đồng.
Trong đó chi ngân sách cấp tỉnh: 11.806.652.539.743 đồng.

3. Chênh lệch thu, chi ngân sách địa phương: 116.473.962.224 đồng.
Trong đó chênh lệch thu, chi ngân sách cấp tỉnh: 16.901.884.849 đồn


Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017.

NGHỊ QUYẾT PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN VÀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Xét Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 1 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 46/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình năm 2018 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 7.241.500 triệu đồng.
Trong đó:
- Thu nội địa: 6.391.500 triệu đồng.
- Thu thuế xuất, nhập khẩu: 850.000 triệu đồng.

2. Tổng thu ngân sách địa phương (không kể ghi thu, ghi chi): 11.657.773 triệu đồng.
Trong đó:
- Thu nội địa được cân đối: 5.041.100 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 6.469.420 triệu đồng.
- Thu chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018 để thực hiện chính sách tiền lương theo quy định hiện hành: 147.253 triệu đồng.
3. Tổng chi ngân sách địa phương quản lý: 11.527.573 triệu đồng.

a) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách:
- Chi ngân sách cấp tỉnh: 4.603.437 triệu đồng.
- Chi ngân sách cấp huyện: 5.107.035 triệu đồng.
- Chi ngân sách cấp xã: 1.817.101 triệu đồng.

b) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các lĩnh vực:
- Chi phát triển kinh tế: 4.590.771 triệu đồng.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 3.566.646 triệu đồng.
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: 260.230 triệu đồng.
+ Chi trợ giá: 15.500 triệu đồng.
+ Chi sự nghiệp kinh tế: 748.395 triệu đồng.
- Chi tiêu dùng thường xuyên: 6.538.481 triệu đồng.
- Chi trả lãi và phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: 3.900 triệu đồng.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.
- Chi dự phòng ngân sách: 192.830 triệu đồng.
- Chi Chương trình mục tiêu quốc gia: 200.141 triệu đồng; trong đó: Chi trả nợ vay Ngân hàng Phát triển thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn 83.800 triệu đồng.

c) Phân bổ chi ngân sách cấp tỉnh: 4.603.437 triệu đồng.
- Chi phát triển kinh tế: 2.402.099 triệu đồng.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 1.865.422 triệu đồng.
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: 94.998 triệu đồng.
+ Chi trợ giá: 15.500 triệu đồng.
+ Chi sự nghiệp kinh tế: 426.179 triệu đồng.
- Chi tiêu dùng thường xuyên: 1.851.976 triệu đồng.
- Chi trả lãi và phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: 3.900 triệu đồng.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.
- Chi dự phòng ngân sách: 143.871 triệu đồng.
- Chi Chương trình mục tiêu quốc gia: 200.141 triệu đồng; trong đó: Chi trả nợ vay Ngân hàng Phát triển thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn 83.800 triệu đồng.

4. Bội thu ngân sách địa phương cấp tỉnh (Chi trả nợ vay Ngân hàng Phát triển thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn): 130.200 triệu đồng.

Phân bổ dự toán chi cho các ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân sách (có phụ lục kèm theo).
Ngân sách các cấp tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2018 từ một phần nguồn thu của cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) và nguồn cải cách tiền lương năm 2017 còn dư chuyển sang (nếu có) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
Căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật có liên quan quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công theo các lĩnh vực; Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước


Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Trong quá trình điều hành nếu phát sinh những vấn đề ngoài dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết và các nguồn vốn bổ sung chưa được phân bổ chi tiết cho từng danh mục dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để phân bổ kịp thời và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017.

NGHỊ QUYẾT PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 1 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-KTNS ngày 5 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.

a) Mục tiêu:

Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế.
b) Định hướng:
- Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
- Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.

- Khởi động đầu tư một số dự án hạ tầng quan trọng, hiện đại, phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp dịch vụ tạo nền tảng cho tỉnh tiếp tục phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý vốn đầu tư cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện mục tiêu của các địa phương cũng như góp phần hoàn thành mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.


2. Tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2018 - 2020 là: 1.645,275 tỷ đồng, gồm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh: 400 tỷ đồng, cụ thể:
- Đối ứng các dự án ODA, NGO: 90 tỷ đồng;
(Chi tiết tại Biểu 01).
- Thanh toán trả nợ Dự án Cải tạo, nâng cấp đường 39B từ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương đến thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy: 200 tỷ đồng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chương trình nước sạch nông thôn: 50 tỷ đồng.
- Sửa chữa lớn: 30 tỷ đồng.
- Vốn chuẩn bị đầu tư: 15 tỷ đồng.
- Bổ sung nhiệm vụ quy hoạch: 15 tỷ đồng.

b) Phân bổ chi tiết cho các công trình: 1.245,275 tỷ đồng, cụ thể:
- Bố trí đối ứng các dự án sử dụng ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu 662,028 tỷ đồng (trong đó thu hồi tạm ứng ngân sách tỉnh 90,101 tỷ đồng), gồm:
+ 09 Công trình hoàn thành hết hạn mức trung ương hỗ trợ: 227,028 tỷ đồng
+ 12 Công trình chuyển tiếp: 317 tỷ đồng;
+ Bố trí đối ứng các  dự án khởi công mới ngân sách trung ương: 118 tỷ đồng;
 (Chi tiết biểu số 02)
- Bố trí cho các công trình cấp tỉnh: 583,247 tỷ đồng, trong đó:
+ Bố trí cho 20 công trình hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán thuộc tỉnh quản lý: 89,445 tỷ đồng.
(Chi tiết biểu số 03)
+ Còn lại 493,802 tỷ đồng, trong đó:
Thu hồi tạm ứng ngân sách tỉnh 51,616 tỷ đồng dự án đường vành đai phía Nam, đường từ nút giao xã Vũ Đông đến nút giao quốc lộ 10 xã Đông Mỹ (từ cọc C51 đến nút giao quốc lộ 10).
Bố trí cho 03 công trình trọng điểm của tỉnh: Dự án tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thái Bình: 20 tỷ đồng; dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình quy mô 1.000 giường (giai đoạn 2): 20 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng công trình khu cảng và dịch vụ cảng cụm công nghiệp, khu du lịch nghỉ dưỡng vui chơi giải trí tại khu kinh tế Thái Bình thuộc xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy (Hợp phần A: Nạo vét luồng tàu biển, xây kè công trình bảo vệ tàu, hạ tầng kỹ thuật và giao thông đến hàng rào cảng): 10 tỷ đồng.
Phần vốn còn lại, các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết và các nguồn vốn bổ sung khác giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết cho các công trình dự án.
(Chi tiết biểu số 04)

3. Giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020:

Để huy động nguồn lực, tập trung thực hiện mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2018 - 2020. Tăng cường kiểm soát thanh toán, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước.

b) Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, không phê duyệt dự án đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, không triển khai đấu thầu khi dự án chưa được bố trí vốn đầu tư, xác định tiến độ của dự án phù hợp với khả năng bố trí vốn, kiên quyết không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.  

c) Thực hiện việc rà soát các dự án chuyển tiếp và khởi công mới, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thật cần thiết, điều chỉnh quy mô, dãn tiến độ thực hiện đến điểm dừng hợp lý để có nguồn tập trung cho các hạng mục, các dự án thật sự cấp thiết hoàn thành đi vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

d) Thực hiện xã hội hóa đầu tư, tích cực thu hút đầu tư các nguồn vốn theo hình thức đối tác công tư (PPP). Tăng cường vận động, làm việc với các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO nhằm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.

e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực hiện kế hoạch. Tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng và các nguồn thu ngân sách trên địa bàn; tích cực khai thác các nguồn thu còn tiềm năng, phấn đấu tăng thu ngân sách để có nguồn bổ sung cho đầu tư phát triển.

g) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khi mới phát sinh.


h) Thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và Nghị định 63/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Triển khai bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn để nâng cao năng lực quản lý đầu tư cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ, công chức cơ sở.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách của tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai kế hoạch đầu tư công hàng năm cho phù hợp tình hình thực tế.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 8 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018.

NGHỊ QUYẾT PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN SỰ NGHIỆP QUY HOẠCH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 118/BC-UBND ngày 1 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017 và kế hoạch năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 46/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công năm 2018 với tổng số vốn là: 2.747,346 tỷ đồng, vốn sự nghiệp quy hoạch: 10 tỷ đồng, cụ thể như sau:

1. Vốn trái phiếu Chính phủ: 250 tỷ đồng bố trí cho Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến đường liên tỉnh nối đường vành đai V vùng Thủ đô Hà Nội với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình và cầu La Tiến.

2. Vốn trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 291 tỷ đồng, bố trí cho 08 chương trình, cụ thể:
- Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các vùng: 192,726 tỷ đồng.
- Chương trình đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 10 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững: 14,274 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư: 41 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu dân số - y tế: 04 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa: 15 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch: 05 tỷ đồng.
- Chương trình mục tiêu giáo dục - việc làm và an toàn lao động: 09 tỷ đồng.
(Chi tiết biểu số 01)
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn chỉnh kế hoạch theo ý kiến thẩm định, sau khi có quyết định chính thức, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

3. Vốn đầu tư nước ngoài (ODA): 240,138 tỷ đồng, trong đó Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh: 102,079 tỷ đồng.
(Chi tiết biểu số 02)
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn chỉnh kế hoạch theo ý kiến thẩm định, sau khi có quyết định chính thức, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

4. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công: 712,348 tỷ đồng, hỗ trợ thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

5. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 136,2 tỷ đồng, trả vay Ngân hàng Phát triển 83,8 tỷ đồng thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, phần còn lại giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết.

6. Vốn cân đối ngân sách địa phương: 896,596 tỷ đồng,  trong đó:  

a) Thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh: 75 tỷ đồng, gồm:
- Đối ứng các dự án ODA: 35 tỷ đồng;
(Chi tiết biểu số 03)
- Thanh toán trả nợ Dự án Cải tạo, nâng cấp đường 39B từ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương đến thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy: 10 tỷ đồng;
- Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chương trình nước sạch nông thôn: 10 tỷ đồng;
- Sửa chữa lớn: 10 tỷ đồng;
- Vốn chuẩn bị đầu tư: 05 tỷ đồng;
- Bổ sung nhiệm vụ quy hoạch: 05 tỷ đồng.

b)  Phân bổ chi tiết cho các dự án: 821,596 tỷ đồng, bố trí như sau:
* Bố trí đối ứng các dự án sử dụng ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu 417 tỷ đồng (trong đó thu hồi tạm ứng ngân sách tỉnh 90,101 tỷ đồng), gồm:
- 08 công trình hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán: 190 tỷ đồng;
- 10 dự án chuyển tiếp sang năm 2018: 140 tỷ đồng;
- 10 dự án khởi công mới sử dụng ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu năm 2018: 87 tỷ đồng.
(Chi tiết biểu số 04)
* Bố trí cho các dự án thuộc cấp tỉnh quản lý: 404,596 tỷ đồng, (trong đó thu hồi tạm ứng ngân sách tỉnh 51,616 tỷ đồng), gồm:
-  Bố trí cho 08 công trình hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán thuộc tỉnh quản lý: 31,263 tỷ đồng;
(Chi tiết biểu số 05)
- Bố trí cho các công trình chuyển tiếp và khởi công mới: 373,333 tỷ đồng, gồm:
+ 19 công trình lĩnh vực Giao thông - công nghiệp: 202,116 tỷ đồng;
+09 công trình lĩnh vực Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản: 34,4 tỷ đồng;
+ 04 công trình lĩnh vực y tế: 21,5 tỷ đồng;
+ 07 công trình lĩnh vực giáo dục đào tạo: 18 tỷ đồng;
+ 10 công trình lĩnh vực văn hóa - xã hội: 55,5 tỷ đồng;
+ 07 công trình lĩnh vực an ninh, quốc phòng, quản lý nhà nước: 26,317 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ khác: 15,5 tỷ đồng.
 (Chi tiết biểu số 06)

7. Vốn quy hoạch: 15 tỷ đồng (gồm: 10 tỷ đồng vốn sự nghiệp quy hoạch, 05 tỷ đồng bổ sung từ vốn đầu tư) được phân bổ cho các dự án, nhiệm vụ quy hoạch của tỉnh.
(Chi tiết biểu số 07)

8. Vốn đầu tư phát triển phân cấp cho cấp huyện:  221,064 tỷ đồng, cụ thể:
     - Thành phố Thái Bình: 15,724 tỷ đồng;
     - Huyện Quỳnh Phụ:  29,095 tỷ đồng;
     - Huyện Hưng Hà: 29,024 tỷ đồng;
     - Huyện Đông Hưng: 30,200 tỷ đồng;
     - Huyện Thái Thụy: 35,085 tỷ đồng;
     - Huyện Tiền Hải: 28,406 tỷ đồng;
     - Huyện Kiến Xương: 27,657 tỷ đồng;
     - Huyện Vũ Thư:25,873 tỷ đồng.

9. Các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết, các nguồn vốn bổ sung: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến phân bổ, báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục phân bổ chi tiết, triển khai thực hiện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017.

NGHỊ QUYẾT ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN VÀ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP XÃ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại  Trung tâm hành chính công; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-KTNS ngày 5 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:

1. Về chế độ hỗ trợ:

Công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được điều chỉnh chế độ hỗ trợ từ 400.000 đồng/người/tháng lên 1.100.000 đồng/người/tháng;
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, phường, thị trấn được điều chỉnh chế độ hỗ trợ từ 200.000 đồng/người/tháng lên 300.000 đồng/người/tháng.

2. Về số lượng: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

3. Chế độ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

NGHỊ QUYẾT PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH, TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc;
Xét Tờ trình số 214/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-KTNS  ngày 5 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018 - 2020 như sau:

1. Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Phong da liễu Văn Môn: Tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương do ngân sách nhà nước đảm bảo; hoạt động đặc thù xem xét riêng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Phụ sản; Bệnh viện Nhi; Bệnh viện Y học cổ truyền; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng; Bệnh viện Đa khoa Hưng Hà; Bệnh viện Đa khoa Hưng Nhân; Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng; Bệnh viện Đa khoa Quỳnh Phụ; Bệnh viện Đa khoa Phụ Dực; Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy; Bệnh viện Đa khoa Thái Ninh; Bệnh viện Đa khoa Tiền Hải; Bệnh viện Đa khoa Nam Tiền Hải; Bệnh viện Đa khoa Kiến Xương; Bệnh viện Đa khoa Vũ Thư; Bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình: Kết cấu 100% tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương vào giá dịch vụ khám chữa bệnh theo quy định; kinh phí hoạt động của đơn vị tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp.

Điều 2. Nguồn kinh phí giảm chi so với dự toán chi ngân sách năm 2017 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện tại Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương do cơ cấu lại, ưu tiên bố trí cho các nhiệm vụ theo nguyên tắc sau:

1. Bổ sung kinh phí thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đối tượng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo, người tham gia hoạt động kháng chiến (Cựu chiến binh B, C, K, thanh niên xung phong) và các đối tượng khác theo quy định hiện hành của Nhà nước;

2. Trích quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo hàng năm theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 về khám chữa bệnh cho người nghèo và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 1 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg;

3. Bố trí nguồn cho nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh;

4. Dự phòng nguồn hỗ trợ cho các bệnh viện để trả lương, các khoản có tính chất lương, phụ cấp nếu nguồn thu từ giá dịch vụ khám chữa bệnh không bảo đảm và thực hiện cải cách tiền lương khi nhà nước điều chỉnh mức tiền lương cơ sở;

5. Nguồn còn lại bố trí cho nhiệm vụ cấp bách của ngành Y tế, Mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất của ngành Y tế.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế ý 1, ý 2, ý 3 Điểm d, Khoản 2, Mục B, Phần II phụ lục kèm theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 về việc phê duyệt định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương.

(còn nữa)


  • Từ khóa

Tin cùng chuyên mục

Xem tin theo ngày