Thứ 6, 15/11/2024, 10:27[GMT+7]

Hỏi đáp về Bộ luật Lao động năm 2019 (Tiếp theo)

Thứ 2, 31/08/2020 | 08:47:40
7,009 lượt xem

13. Anh D có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với một công ty nước ngoài. Anh đã làm việc tại công ty này được 2 năm. Nay anh D muốn chấm dứt hợp đồng lao động có được không và nếu được anh D có phải đền bù gì cho công ty không?


Trả lời:


Theo quy định tại khoản a, Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào không cần lý do và phải thông báo cho người sử dụng lao động trước 45 ngày.
Như vậy anh D hoàn toàn có thể chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty trước 45 ngày. Nếu anh D vi phạm về thời hạn báo trước thì không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019. Ngoài ra, nếu trong khoảng thời gian trước đó anh D được công ty chi trả các chi phí đào tạo thì phải hoàn trả lại các chi phí đó khi chấm dứt hợp đồng lao động.


14. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?


Trả lời:


Theo khoản 1, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực ngày 1/1/2021, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;


- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.


- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;


- Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc.


- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;


- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên;


- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

(còn nữa)
Lê Thủy
(Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp)

  • Từ khóa