Thứ 6, 06/06/2025, 05:03[GMT+7]

Quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

Thứ 4, 04/06/2025 | 08:27:32
613 lượt xem
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 14/2025/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

Theo Quyết định, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Giá bán lẻ điện

Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả (Bậc 1: Cho kWh đến 100 - Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%) là 90%; Bậc 2: Cho kWh từ 101 - 200 - 108%; Bậc 3: Cho kWh từ 201 -400 - 136%; Bậc 4: Cho kWh từ 401 - 700 - 162%; Bậc 5: Cho kWh từ 701 trở lên - 180%).

Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Giá điện riêng với trạm, trụ sạc xe điện

Trạm, trụ sạc cho xe điện sẽ được áp biểu giá bán lẻ điện riêng theo cấp điện áp, trong giờ cao điểm có thể phải trả tới 4.298 đồng/kWh.

Cụ thể, giá điện cho nhóm khách hàng này thấp hơn mức áp dụng cho kinh doanh nhưng cao hơn sản xuất.

Theo đó, cơ cấu biểu giá điện theo cấp điện áp, thấp nhất bằng 71%, cao nhất bằng 195% giá bán lẻ điện hiện hành.

Giả sử biểu giá điện bán lẻ cho trạm sạc xe điện (đơn giá tính theo tỉ lệ so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành là 2.204,0655 đồng/kWh, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), với cấp điện áp từ trung áp trở lên (từ trên 1 kV), có giá giờ thấp điểm 71% (tương đương khoảng 1.565 đồng/kWh), giờ bình thường 118% (tương đương 2.601 đồng/kWh) và giờ cao điểm là 174% (khoảng 3.835 đồng/kWh).

Cấp hạ áp (dưới 1 kV), có giá giờ thấp điểm 75% (tương đương 1.653 đồng/kWh), giờ bình thường 125% (tương đương 2.755 đồng/kWh) và giờ cao điểm 195% (tương đương 4.298 đồng/kWh).

Trước đó, Bộ Công Thương từng cho rằng nếu áp dụng giá điện cho trạm sạc theo giá điện sản xuất, khách hàng sẽ trả ít hơn chi phí thực tế gây ra cho hệ thống điện từ 552 - 699 đồng/KWh, tùy cấp điện áp.

Còn nếu áp dụng theo giá điện kinh doanh, số tiền điện khách hàng phải trả sẽ nhiều hơn chi phí thực tế gây ra cho hệ thống khoảng 467 - 587 đồng/KWh, tùy cấp điện áp.

Hơn nữa, việc áp dụng 1 trong 2 phương án này sẽ tiếp tục làm phát sinh bù chéo giữa các nhóm khách hàng sử dụng điện, không phù hợp với chủ trương trong Nghị quyết 55 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo: vtv.vn

Tin cùng chuyên mục

Xem tin theo ngày